Lao Động Hàn Quốc


대한민국大韓民國 ( Daehan Minguk ) -  Đại Hàn Dân Quốc


Quốc huy 
                             Quốc kỳ




Khẩu hiệu                             Quốc ca
       홍익인간                                         Ái Quốc Ca
(Hoằng Ích Nhân Gian 弘益人間)



– Thủ đô Seoul (Hán Thành)

– Thành phố lớn nhất Seoul

– Ngôn ngữ chính thức Tiếng Hàn


– Chính phủ Cộng hòa


– Đại thống lĩnh (Tổng thống) Park Geun Hye


– Quốc vũ tổng lí (Thủ tướng) Jung Hong Won


– Tuyên bố 1 tháng 3 năm 1919


– Độc lập từ Nhật 15 tháng 8 năm 1945


– Hiến pháp 17 tháng 7 năm 1948

– Tổng số 99,392 km2


– Nước (%) 0,3%

– Ước lượng 50.219.669 (hạng 26)


– Mật độ 488/km2 


 GDP (PPP): Ước tính 2014

– Tổng số 1.755 ngàn tỉ USD (hạng 12)


– Theo đầu người 34.777 USD (hạng 26)


– HDI 0,912 (cao)


– Đơn vị tiền tệ: Đại Hàn Dân Quốc Won(KRW)


– Múi giờ (UTC+9)


– Tên miền Internet .kr


– Mã số điện thoại +82


– Hàn Quốc, còn gọi là Nam Hàn, Nam Triều Tiên hay Đại Hàn, là quốc gia theo thể chế cộng hòa nằm ở nửa phía Nam của bán đảo Triều Tiên, phía bắc giáp với CHDCND Triều Tiên qua giới tuyến quân sự chạy dọc theo vĩ tuyến 38° Bắc. 

– Phía đông Hàn Quốc giáp với biển Nhật Bản, phía Tây là Hoàng Hải. 

– Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul, (서울) hay còn gọi là Hán Thành.

– Tên đầy đủ của Hàn Quốc theo tiếng Hàn là Đại Hàn Dân Quốc (대한민국, 大韓民國), được dịch sang nhiều thứ tiếng châu Âu là Republic of Korea. 

– Ở Việt Nam trước kia dịch ra thành “Cộng hòa Triều Tiên” nhưng theo đề nghị của phía Hàn Quốc, tên gọi ấy được thay bằng Đại Hàn Dân Quốc. 

– Hàn Quốc (한국, 韓國) hay Nam Hàn (남한, 南韓) là dạng thông thường của tên gọi này.

Địa lý

– Hàn Quốc nằm ở phía Nam bán đảo Triều Tiên. 

– Địa hình phân hóa thành hai vùng rõ rệt: vùng rừng núi chiếm khoảng 70% diện tích nằm ở phía Đông; vùng đồng bằng duyên hải ở phía Tây và Nam. 

– Bãi bồi ven biển Saemangeum là bãi nổi ven biển lớn thứ hai thế giới.

– Thành phố lớn nhất Hàn Quốc là Seoul, dân số chính thức koảng trên 10 triệu người, nằm ở phía Tây Bắc. 

– Những thành phố lớn khác là Incheon (Nhân Xuyên) ở phía Tây Seoul, Daejeon (Đại Điền) ở miền Trung, Gwangju (Quang Châu) ở phía Tây Nam, Daegu (Đại Khâu) và Busan (Phủ San) ở phía Đông Nam

Khí hậu
– Khí hậu: Hàn Quốc có bốn mùa rõ rệt. Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, mùa hè nóng và ẩm ướt, mùa đông thì lạnh, khô và tuyết rơi nhiều, đặc biệt là ở các khu vực miền núi, không phải dọc theo bờ biển phía nam.

– Khí hậu cũng khác nhau tại các vùng trên đất nước, với nhiệt độ trung bình từ 60 độ C đến 16 độ C. 

– Nhiệt độ trung bình vào tháng Tám, tháng nóng nhất trong năm là từ 19 độC đến 27 độC, trong khi đó nhiệt độ vào tháng Giêng, tháng lạnh nhất trong năm từ -8 độC đến 7 độ C.

– Vùng đồng bằng duyên hải ở phía tây và nam. 

 Bãi bồi ven biển Saemangeum là bãi nổi ven biển lớn thứ hai thế giới.

– Vào đầu xuân, Hàn Quốc thường có “cát/ bụi vàng” do gió cuốn về từ các sa mạc phía bắc Trung Quốc. 

– Nhưng vào giữa tháng Tư, đất nước được hưởng một thời tiết êm dịu với núi và cánh đồng ngập trong màu sắc rực rỡ của các loài hoa dại. 

– Đây là lúc người nông dân chuẩn bị gieo mạ cho vụ lúa hàng năm. Với không khí khô và bầu trời trong xanh như pha lê, mùa thu là mùa mà tất cả người Hàn đều yêu thích. 

 Phong cảnh nông thôn đẹp khác thường với những màu sắc đa dạng. 

– Mùa thu là mùa gặt hái, cũng là mùa của những lễ hội dân gian bắt nguồn từ phong tục tập quán của nhà nông từ thời xa xưa.

– Vào mùa đông nhiệt độ thường xuyên dưới 0°C và có thể xuống rất thấp. 

– Gió mùa mang không khí lạnh từ Siberia thổi tới.

– Khí hậu ở đây khá ôn hòa. Những cơn mưa nặng hạt tập trung vào một quãng thời gian ngắn ngủi trong mùa hè. 

– Mùa mưa được gọi là Jangma. 

Dân cư
– Trong thành phần dân cư Hàn Quốc thì người Triều Tiên chiếm đại đa số. 

– Dân tộc thiểu số duy nhất là một bộ phận nhỏ người gốc Hoa. 

– Trong cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính châu Á năm 1997, Hàn Quốc cùng với Nhật Bản là hai quốc gia sớm khắc phục được khủng hoảng, vì vậy mà một số lượng lớn lao động từ các nước châu Á khác (như Philippines, Ấn Độ) cũng như các nước từ châu Phi đã đổ về đây để tìm kiếm việc làm trong các nhà máy lớn. 

– Một bộ phận không nhỏ người Hoa Kỳ cũng đang sống và làm việc tại Hàn Quốc, họ tập trung tại một khu vực của thành phố Seoul có tên Lê Thái Viện đông (Itaewon-dong). Ở đây người ta cũng nhìn thấy một khu “làng Liên hiệp quốc” bên cạnh nhiều đại sứ quán và công ty nước ngoài.

– Ngược lại cũng có rất nhiều người Hàn Quốc sinh sống tại nước ngoài, ví dụ như tại Trung Quốc và nhiều nước vùng Trung Á. Stalin đã đưa hàng ngàn người Triều Tiên tới đó.

– Trong thời kì bị Nhật đô hộ, một số người cũng đã bị đưa sang Nhật Bản. 

– Sự bất ổn chính trị, xã hội và kinh tế trong nước dẫn tới việc nhiều người Hàn Quốc di cư sang Canada và Hoa Kỳ. 

– Từ khi tình hình trong nước trở lại ổn định, một số đã về quê hương (mang hai quốc tịch).

Tôn giáo
– 51% dân số Hàn Quốc có tín ngưỡng tôn giáo. 

– Trong số này 49% theo đạo Phật, 49% theo Kitô giáo (trong đó 38% theo Tinh lành và 10% theo Công giáo), 1% là tín đồ đạo Khổng, 1% còn lại theo các tôn giáo khác.

– Nhiều người dân Hàn Quốc không đặt nặng vấn đề tôn giáo, họ tổ chức ngày lễ của nhiều tôn giáo khác nhau. 

– Việc pha trộn tôn giáo này vấp phải sự phản đối kịch liệt của hơn 90.000 tín đồ Nhân chứng Giê-hô-va. 

– Những nghi lễ cổ truyền vẫn còn được duy trì. 

– Các giá trị của đạo Khổng hiện nay vẫn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống thường ngày của người dân xứ Hàn.

Ẩm thực
– Hàn Quốc nổi tiếng nhất với món kim chi, một món ăn sử dụng quá trình lên men đặc biệt để bảo quản một số loại rau, trong đó phổ biến nhất là bắp cải. 

– Đây là một loại thực phẩm lành mạnh vì nó cung cấp các vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết. 

– Gochujang (một loại nước sốt truyền thống Hàn Quốc làm từ ớt đỏ) rất thông dụng, cũng như tương tiêu (hoặc ớt), là những món điển hình của nền ẩm thực nổi tiếng với vị cay.

– Bulgogi (thịt nướng tẩm gia vị, thường là thịt bò), galbi (xương sườn cắt khúc tẩm gia vị nướng) và món samgyeopsal (thịt lợn ở phần bụng) đều là những đặc sản từ thịt phổ biến. 

– Cá cũng là một thực phẩm phổ biến, vì nó là loại thịt truyền thống mà người Hàn Quốc hay dùng. 

 Bữa ăn thường đi kèm với súp hoặc món hầm, chẳng hạn như galbitang (xương sườn hầm) và doenjang jjigae (canh súp đậu lên men). 

– Giữa bàn ăn là đủ loại món ăn phụ gọi là banchan.
– Các món ăn phổ biến khác gồm bibimbap – có nghĩa là “cơm trộn” (cơm trộn với thịt, rau, tương ớt đỏ) và naengmyeon (mì lạnh). 

– Một món ăn nhanh phổ biến ở Hàn Quốc là kimbab, gồm cơm trộn với rau và thịt cuộn trong lớp rong biển. 

– Tuy ngày càng có nhiều thành phần thức ăn được cuộn trong kimbab nhưng cá dù sống hoặc chín vẫn hiếm khi được sử dụng, có lẽ do nguồn gốc kimbap là một món ăn cầm tay hoặc món ăn nhanh có thể gói lại mang đi, trong khi đó cá có thể nhanh chóng hư hỏng nếu không được đông lạnh.
– Mì ăn liền cũng là một loại thức ăn nhẹ rất phổ biến. 

– Người Hàn Quốc cũng thích dùng các loại thức ăn từ pojangmachas (bán dạo trên đường phố), ở đây người ta có thể mua tteokbokki (bánh gạo và bánh cá với nước sốt gochujang cay), khoai tây chiên mực và khoai lang tẩm.

– Soondae là loại một xúc xích làm bằng mì sợi trong suốt và huyết lợn cũng được rất nhiều người ưa thích.
– Ngoài ra, một số món ăn nhẹ phổ biến khác bao gồm chocopie, bánh tôm, bbungtigi (bánh gạo giòn) và “nu lung ji” (cơm cháy nhẹ). 

– Có thể ăn sống nu lung ji hoặc đun với nước để tạo ra một món canh. 

– Nu lung ji cũng có thể được dùng như một món ăn nhanh hay món tráng miệng.

Văn hóa

– Hàn Quốc có chung nền văn hóa truyền thống với CHDCND Triều Tiên. 

– Tuy vậy, văn hóa hiện đại của Nam Hàn lại khác biệt với Bắc Hàn.

Ngôn ngữ và chữ viết

– Ở Hàn Quốc, ngôn ngữ chính thức là tiếng Triều Tiên. 

– Một số nhà ngôn ngữ học xếp ngôn ngữ này vào hệ ngôn ngữ Altai, một số khác thì cho rằng tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ biệt lập (language isolate). 

– Kể từ bậc tiểu học, người ta bắt đầu dạy tiếng Anh cho học sinh. 

– Sau này tiếng Trung Quốc và Nhật Bản cũng trở thành ngoại ngữ chính. 

– Các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Tây Ban Nha ít phổ biến hơn.

– Khác với chữ viết của các nước vùng Đông Á, Hangeul – chữ viết chính của người Triều Tiên 

– sử dụng một bảng chữ cái gồm 51 kí tự, 24 kí tự đơn và 27 kí tự kép. 

– Những kí tự này được kết hợp theo âm tiết thành các chữ. 

– Đối với những người không biết thì chữ Triều Tiên cũng phức tạp y như chữ Hán vậy. 

– Nhưng thực ra người học có thể nắm căn bản của loại chữ này chỉ sau 4 đến 5 tiếng đồng hồ. 

– Vì lẽ đó mà chữ Hangeul được gọi là Atsim-Gul (chữ viết buổi sáng – trong một buổi sáng có thể học xong).

– Hanja, bộ chữ Hán của người Triều Tiên, có ý nghĩa tương tự như La tinh ở các nước châu Âu. 

– Giống như các ngôn ngữ ở Đông Á và Đông Nam Á, rất nhiều từ trong tiếng Triều Tiên có nguồn gốc từ Trung Quốc. 

– Tuy nhiên việc loại bỏ đi các thanh âm trong tiếng Hán dẫn đến việc trong tiếng Triều Tiên có rất nhiều từ đồng âm. 

– Các từ này được phát âm giống nhau nhưng mang ý nghĩa khác nhau và chỉ phân biệt được ý nghĩa dựa vào ngữ cảnh.

– Vì vậy, để cho rõ nghĩa, trong các văn bản khoa học người ta thường ghi chú thích bằng chữ Hanja ở đằng sau những cụm từ quan trọng. 

– Trên các tấm danh thiếp người ta cũng thường sử dụng chữ Hanja để giải thích ý nghĩa tên của họ.

Lịch sử

– Thời Nhật Bản thống trị Triều Tiên từ năm 1910 đến 1945 chấm dứt cùng với Thế chiến thứ hai. 

– Năm 1945, Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền. 

– Liên bang Xô viết chiếm đóng miền Bắc cho đến vĩ tuyến 38 và Hoa Kỳ chiếm đóng từ vĩ tuyến 38 về nam. 

– Hoa Kỳ và Liên bang Xô viết không thể đồng thuận về việc áp dụng Đồng ủy trị ở Triều Tiên.

– Vào tháng 11 năm 1947, Hội đồng Liên hợp quốc đã đề ra một giải pháp tiến hành tổng bầu cử tại Hàn Quốc dưới sự hỗ trợ của một Ủy ban Liên hợp quốc.

– Tuy nhiên, Liên bang Xô viết đã khước từ việc tuân theo giải pháp này và từ chối những ảnh hưởng của Ủy ban Liên hợp quốc đối với nửa phía Nam của bán đảo.

– Hội đồng Liên hợp quốc sau đó đã đưa ra một số giải pháp khác kêu gọi bầu cử tại các địa phương với sự giúp đỡ của Ủy ban Liên hợp quốc. 

– Những cuộc bầu cử đầu tiên được tiến hành vào mùng 10 tháng 5 năm 1948, tại những tỉnh nằm ở phía Nam vĩ tuyến 38. 

– Vĩ tuyến này đã trở thành đường chia cắt bán đảo Triều Tiên thành hai miền nam và bắc Triều Tiên.

– Điều này dẫn tới việc thành lập hai chính phủ riêng biệt ở miền bắc và nam. 

– Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc và Cộng hòa Triều Tiên (Hàn Quốc) ở phía Nam, mỗi bên đều tuyên bố mình là chính phủ hợp pháp của toàn bộ lãnh thổ Triều Tiên.

– Căng thẳng tăng lên giữa hai chính phủ ở miền bắc và miền Nam cuối cùng dẫn tới Chiến tranh Triều Tiên, khi ngày 25 tháng 6 năm 1950 Quân đội Nhân dân (Bắc) Triều Tiên vượt vĩ tuyến 38, buộc tội miền Nam đã vượt qua trước, và tấn công – Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ. 

– Hoa Kỳ và Liên hiệp quốc hậu thuẫn Nam Hàn, còn đứng đằng sau Bắc Hàn là Liên Xô và Trung Quốc. 

– Cuộc chiến kéo dài tới 27 tháng 7 năm 1953, khi lực lượng Liên hiệp quốc và Quân đội Nhân dân Triều Tiên cùng Quân tình nguyện Nhân dân Trung Quốc ký kết thỏa thuận đình chiến Chiến tranh Triều Tiên. 

– Vùng phi quân sự Triều Tiên phân chia hai nước, và bán đảo Triều Tiên bị chia cắt cho đến ngày hôm nay.

– Gần 3 triệu người bị thiệt mạng hoặc bị thương và hàng triệu người khác mất nhà cửa hoặc chia lìa những người thân trong cuộc chiến tranh này.

– Sau đó Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên tiếp tục theo đuổi sự nghiệp thống nhất đất nước trên cơ sở lập luận “một Triều Tiên”, không công nhận chính phủ ở miền Nam và chọn con đường thống nhất đất nước bằng cách mạng xã hội chủ nghĩa còn Hàn Quốc coi chính phủ mình là thực thể hợp pháp trên bán đảo Triều Tiên và sự thống nhất là sự mở rộng chủ quyền quốc gia. 

– Những quan điểm cứng nhắc, không nhân nhượng này khiến cho quá trình hòa giải giữa hai bên không thể thực hiện được cho đến tận thập niên 1960. 

– Đến thập niên 1970 quan hệ hai bên dần được cải thiện.

– Hai bên Triều Tiên công nhận chính phủ của nhau. 

– Năm 1991 cả hai nước được cả hai phe công nhận để chính thức gia nhập Liên hiệp quốc cùng một lúc. 

– Hàn Quốc đã đầu tư kinh tế và là nước chủ yếu viện trợ lương thực giúp người dân Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên vượt qua nạn đói thập niên 1990 làm chết 2 triệu người thông qua chương trình viện trợ lương thực Thế giới WEP của Liên hiệp quốc. 

– Hiện nay dân tộc Triều Tiên là dân tộc còn lại duy nhất trên thế giới có đất nước bị chia cắt do ý thức hệ sau Chiến tranh Lạnh và là dân tộc đang cố gắng giải quyết trạng thái đối lập ý thức hệ bằng con đường hòa bình, hòa giải dân tộc.

– Năm 1948, Lý Thừa Vãn (Syngman Rhee) giành thằng lợi trong cuộc bầu cử ở khu vực nam bán đảo Triều Tiên và trở thành vị tổng thống đầu tiên của Hàn Quốc. 

– Ông giữ cương vị này cho tới năm 1960. 

– Chính phủ kế nhiệm của Trương Miễn (Chang-Myon) bị tướng Phác Chính Hy (Park Chung-hee) lật đổ vào năm 1961. 

– 1963 Phác Chính Hy trở thành tổng thống. 

– Năm 1979 tổng thống Phác Chính Hy bị ám sát, một chính phủ tạm thời được thành lập, đất nước bị thiết quân luật.

– Năm 1980 Toàn Đẩu Hoán (Chun Doo-hwan) được một hội đồng bầu cử bầu lên làm tổng thống. 

– Tới năm 1987 hiến pháp được sửa đổi, theo đó nhân dân Hàn Quốc lại được quyền trực tiếp bầu ra tổng thống. 

– Các tổng thống tiếp theo là tướng Lô Thái Ngu (Roh Tae-woo) (1987) và Kim Vịnh Tam (Kim Young-sam) (1992). 

– Năm 1997, tổng thống Đại Kim Chung (Kim Dae-jung) được trao giải Noebel hòa bình vì những nỗ lực của ông trong việc bình thường hóa quan hệ với CHDCND Triều Tiên. 

– Năm 2003 học trò của ông, Lô Vũ Huyễn (Roh Moo-hyun) kế nhiệm chức tổng thống Hàn Quốc.

– Sau Chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc phát triển với tốc độ phi thường, đến giữa thập niên 1980 đã trở thành một trong những nước công nghiệp hóa mới (NICs). 

–  Năm 2004 GDP của Hàn Quốc là 680 tỉ USD (Mỹ kim), đứng thứ 12 trên thế giới. 

– Thành công trong phát triển kinh tế của Hàn Quốc được gọi là “Kỳ tích sông Hàn”.

– Tái thống nhất (Tongil) với Bắc Triều Tiên là một chủ đề chính trị đang được bàn luận ở Hàn Quốc hiện nay, nhưng vẫn chưa có hiệp định hòa bình nào được kí kết. 

–  Luật an ninh quốc gia Hàn Quốc hiện vẫn không cho phép người dân tiếp tục nhận bất cứ thông tin nào từ phía CHDCND Triều Tiên. 

– Tổng thống Lô Vũ Huyễn đã nghĩ tới vệc dỡ bỏ luật này, nhưng hiện tại nó vẫn chưa được thực thi.

– Năm 200, hai chính phủ đã chính thức gặp gỡ nhau. 

–  Cuộc gặp gỡ này được xem như thắng lợi của Chính sách ánh dương (Sunshine policy) trong việc bình thường hóa quan hệ hai miền Triều Tiên.

Chính trị
– Người đứng đầu Cộng hòa Triều Tiên là tổng thống do dân trực tiếp bầu ra mỗi năm năm một lần và không được phép tái ứng cử. 

– Tổng thống là đại diện cao nhất của quốc gia và có quyền chỉ huy quân đội (tương đương chức: Tổng Tư lệnh). 

– Thủ tướng do Tổng thống chỉ định và lãnh đạo chính phủ.

–  Chính phủ có tối thiểu 15 và tối đa 30 thành viên. 

–  Thành viên chính phủ do thủ tướng chỉ định. 

–  Chức vụ thủ tướng cũng như bộ trưởng phải được sự thông qua của quốc hội.

Đơn vị hành chính

–  Tên "Seoul" không có nguồn gốc từ hanja. 

  Bản dịch chính thức của Trung Quốc được viết là 首爾/首尔, một đoạn dịch dựa trên cách phát âm của từ "Seoul", nhưng 漢城/汉城 vẫn thường xuyên được sử dụng. 

  Như một hậu tố, từ gyeong (京) được sử dụng, có nghĩa là "thủ đô".

 Seoul được xác định là "thành phố tự do đặc biệt" (Teukbyeol-jayusi; 특별자유시; 特別自由市) tách ra khỏi tỉnh Gyeonggi vào ngày 15 tháng 8, 1946; nó trở thành "Thành phố Đặc biệt" vào ngày 15 tháng 8, 1949.
TênTiếng HànNo.
HangulHanja
   thành phố đặc biệt특별시特別市1
   thành phố đô thị광역시廣域市6
   thành phố tự trị đặc biệt특별자치시特別自治市1
   thành phố tình trạng đặc biệt특정시特定市15
   thành phố60
   thành phố hành chính행정시行政市2
Thành phốHangulHanjaTỉnhDân số
(2012)
Diện tíchThành lập
(ROK)
Andong안동시安東市Gyeongsang Bắc168,0091521.261963-01-01
Ansan안산시安山市Gyeonggi715,313149.061986-01-01
Anseong안성시安城市Gyeonggi180,900553.471998-04-01
Anyang안양시安養市Gyeonggi614,17058.461973-07-01
Asan아산시牙山市Chungcheong Nam275,350542.151986-01-01
Boryeong보령시保寧市Chungcheong Nam106,106569.011986-01-01
Bucheon부천시富川市Gyeonggi872,66253.401973-07-01
Busan부산광역시釜山廣域市Thành phố đô thị3,548,640765.941914-03-01
Changwon창원시昌原市Gyeongsang Nam1,091,733736.341980-04-01
Cheonan천안시天安市Chungcheong Nam574,148636.221963-01-01
Cheongju청주시淸州市Chungcheong Bắc662,852153.451946-06-01
Chuncheon춘천시春川市Gangwon273,1301116.351946-06-01
Chungju충주시忠州市Chungcheong Bắc208,266983.701956-07-08
Daegu대구광역시大邱廣域市Thành phố đô thị2,508,563885.601914-03-01
Daejeon대전광역시大田廣域市Thành phố đô thị1,518,651539.861935-10-01
Dangjin당진시唐津市Chungcheong Nam151,013694.082012-01-01
Dongducheon동두천시東豆川市Gyeonggi96,21595.661981-07-01
Donghae동해시東海市Gangwon94,617180.171980-04-01
Gangneung강릉시江陵市Gangwon217,4941040.071955-09-01
Geoje거제시巨濟市Gyeongsang Nam232,891401.611989-01-01
Gimcheon김천시金泉市Gyeongsang Bắc135,4211009.501949-08-14
Gimhae김해시金海市Gyeongsang Nam507,726463.281981-07-01
Gimje김제시金堤市Jeolla Bắc92,911544.991989-01-01
Gimpo김포시金浦市Gyeonggi260,997276.641998-04-01
Gongju공주시公州市Chungcheong Nam124,359940.361986-01-01
Goyang고양시高陽市Gyeonggi961,451267.311992-02-01
Gumi구미시龜尾市Gyeongsang Bắc413,893615.521978-02-15
Gunpo군포시軍浦市Gyeonggi287,31136.361989-01-01
Gunsan군산시群山市Jeolla Bắc276,538675.381914-03-01
Guri구리시九里市Gyeonggi194,53733.301986-01-01
Gwacheon과천시果川市Gyeonggi71,79935.861986-01-01
Gwangju광주광역시光州廣域市Thành phố đô thị1,466,516501.261935-10-01
Gwangju광주시廣州市Gyeonggi266,444430.962001-03-21
Gwangmyeong광명시光明市Gyeonggi355,61838.501981-07-01
Gwangyang광양시光陽市Jeolla Nam150,565453.841989-01-01
Gyeongju경주시慶州市Gyeongsang Bắc265,0281324.391955-09-01
Gyeongsan경산시慶山市Gyeongsang Bắc243,746411.701989-01-01
Gyeryong계룡시鷄龍市Chungcheong Nam42,42760.742003-09-19
Hanam하남시河南市Gyeonggi148,12293.071989-01-01
Hwaseong화성시華城市Gyeonggi517,505687.542001-03-21
Icheon이천시利川市Gyeonggi204,331531.091996-03-01
Iksan익산시益山市Jeolla Bắc308,458506.701947-02-23
Incheon인천광역시仁川廣域市Thành phố đô thị2,808,2861032.411914-03-01
Jecheon제천시堤川市Chungcheong Bắc137,317883.091980-04-01
Jeongeup정읍시井邑市Jeolla Bắc120,114692.931981-07-01
Jeonju전주시全州市Jeolla Bắc647,504206.221935-10-01
Jeju제주시濟州市Jeju423,853977.801955-09-01
Jinju진주시晋州市Gyeongsang Nam336,310712.621939-10-01
Naju나주시羅州市Jeolla Nam88,094608.151981-07-01
Namyangju남양주시南楊州市Gyeonggi580,151458.541989-01-01
Namwon남원시南原市Jeolla Bắc87,367752.501981-07-01
Nonsan논산시論山市Chungcheong Nam127,056554.851996-03-01
Miryang밀양시密陽市Gyeongsang Nam109,087799.011989-01-01
Mokpo목포시木浦市Jeolla Nam244,25650.081914-03-01
Mungyeong문경시聞慶市Gyeongsang Bắc76,045911.171986-01-01
Osan오산시烏山市Gyeonggi194,77542.761989-01-01
Paju파주시坡州市Gyeonggi382,816672.571996-03-01
Pocheon포천시抱川市Gyeonggi157,684826.502003-10-19
Pohang포항시浦項市Gyeongsang Bắc517,3221128.761949-08-14
Pyeongtaek평택시平澤市Gyeonggi428,075454.621986-01-01
Sacheon사천시泗川市Gyeongsang Nam114,654398.251956-07-08
Sangju상주시尙州市Gyeongsang Bắc104,6521254.831986-01-01
Samcheok삼척시三陟市Gangwon71,8251185.861986-01-01
Sejong세종특별자치시世宗特別自治市Thành phố tự trị đặc biệt122,263465.232012-07-01
Seogwipo서귀포시西歸浦市Jeju153,241870.871981-07-01
Seongnam성남시城南市Gyeonggi979,412141.821973-07-01
Seosan서산시瑞山市Chungcheong Nam161,610740.661989-01-01
Seoul서울특별시서울特別市Thành phố đặc biệt10,251,297605.271914-03-01
Siheung시흥시始興市Gyeonggi400,891135.021989-01-01
Sokcho속초시束草市Gangwon88,723105.001963-01-01
Suncheon순천시順天市Jeolla Nam272,274907.411949-08-14
Suwon수원시水原市Gyeonggi1,098,010121.091949-08-14
Taebaek태백시太白市Gangwon49,837303.571981-07-01
Tongyeong통영시統營市Gyeongsang Nam140,140238.851955-09-01
Uijeongbu의정부시議政府市Gyeonggi430,19881.591963-01-01
Uiwang의왕시儀旺市Gyeonggi150,37954.001989-01-01
Ulsan울산광역시蔚山廣域市Thành phố đô thị1,136,9481057.501962-06-01
Wonju원주시原州市Gangwon321,146872.561955-09-01
Yangju양주시楊州市Gyeonggi199,956309.772003-10-19
Yangsan양산시梁山市Gyeongsang Nam267,108485.181996-03-01
Yeoju여주시驪州市Gyeonggi109,265608.642013-09-23
Yeongcheon영천시永川市Gyeongsang Bắc103,174920.291981-07-01
Yeongju영주시榮州市Gyeongsang Bắc114,446669.051980-04-01
Yeosu여수시麗水市Jeolla Nam292,627501.271949-08-14
Yongin용인시龍仁市Gyeonggi898,530591.361996-03-0

Thành phố đổi tên

–  Chungmu (충무; 忠武) → Tongyeong (1 tháng 1 1995)

 Chungmu (충무; 忠武) → Tongyeong (1 tháng 1 1995)

  Donggwangyang (동광양; 東光陽) → Gwangyang (1 tháng 1 1995)

  Geumseong (금성; 錦城) → Naju (1 tháng 1 1986)

  Gyeongseong (경성; 京城) → Seoul (15 tháng 8 1946)

–  Iri (이리; 裡里) → Iksan (ngày 10 tháng 5 năm 1995)

–  Jangseungpo (장승포; 長承浦) → Geoje (1 tháng 1 1995)

– Jeomchon (점촌; 店村) → Mungyeong (1 tháng 1 1995)

–  Jeongju (정주; 井州) → Jeongeup (1 tháng 1 1995)

–  Migeum (미금; 渼金) → Namyangju (1 tháng 1 1995)

–  Onyang (온양; 溫陽) → Asan (1 tháng 1 1995)

– Samcheonpo (삼천포; 三千浦) → Sacheon (10 tháng 5 1995)


Thành phố không tồn tại

 Jinhae (진해; 鎭海, thành lập 1 tháng 9 1955) sát nhập vào Changwon vào ngày 1 tháng 7 năm 2010.

– Masan (마산; 馬山, thành lập 1 tháng 3 1914) sát nhập vào Changwon vào ngày 1 tháng 7 năm 2010.

–  Songjeong (송정; 松汀, thành lập 1 tháng 11 1986) sát nhập vào Gwangju (Thành phố đô thị) vào 1 tháng 1 1988.

– Songtan (송탄; 松炭, thành lập 1 tháng 7 1981) sát nhập vào Pyeongtaek vào 10 tháng 5 1995.

– Yeocheon (여천; 麗川, thành lập 1 tháng 1 1986) sát nhập vào Yeosu vào 1 tháng 4 1998.

Kinh tế
– Hàn Quốc có nền kinh tế thị trường trong đó nhà nước đóng vai trò quan trọng.

– Nếu cách đây 30 năm tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc chỉ đứng ngang hàng với các nước nghèo ở châu Phi và châu Á thì hiện nay, tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc xếp thứ 10 trên thế giới.

– Năm 2005 GDP danh nghĩa của Hàn Quốc ước đạt khoảng 789 tỉ USD, GDP tính theo sức mua tương đương (PPP) ước đạt khoảng 1.097 tỉ USD. 

– Thu nhập bình quân đầu người tính theo GDP danh nghĩa và sức mua tương đương 16.270 USD và 22.620 USD (xếp thứ 33 và 34 thế giới).

– Năm 1997, như nhiều nước châu Á khác, Hàn Quốc bị khủng hoảng kinh tế nặng nề. 

– Để tháo gỡ khó khăn, chính phủ Hàn Quốc đã phải chấp nhận vay khẩn cấp của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) 57 tỉ USD với những điều kiện ngặt nghèo, tiến hành cải cách mạnh mẽ, xây dựng nền kinh tế thị trường dân chủ, phá bỏ quyền lực của các tài phiệt, coi trọng các công ty vừa và nhỏ, giảm sự can thiệp của nhà nước, chống câu kết chính trị – kinh doanh, mặt khác, đã áp dụng chính sách “thắt lưng buộc bụng”, huy động quốc dân quyên góp tiền vàng ủng hộ chính phủ. 

– Kết quả là Hàn Quốc đã thành công trong việc khắc phục khủng hoảng trong thời gian 3 năm (1998 – 2000), trả nợ xong IMF. 

– Dự trữ ngoại tệ đã đạt 133 tỷ USD (tháng 7/2003).

– Từ những năm 1970 nhiều công ty lớn của Hàn Quốc bắt đầu tạo chỗ đứng trên thị trường thế giới. 

– Trong số đó phải kể đến Samsung, Hyundai hay GM Daewoo. 

– Việt Nam mới chỉ được làm quen với một vài lĩnh vực của các tập đoàn này. 

–  Ví dụ như ở Hàn Quốc Samsung cũng rất năng động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chế tạo máy, thương nghiệp và bất động sản. 

– Trong cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính châu Á nhiều chi nhánh của các tập đoàn này ở nước ngoài đã bị đóng cửa.

– Một ví dụ điển hình là Daewoo đã phải bán bộ phận sản xuất xe hơi cho tập đoàn General Motors của Mỹ.

K-Pop


– K-Pop (viết tắt của Korean Pop, Pop Hàn Quốc) là dòng nhạc Pop ở Hàn chịu ảnh hưởng của J-Pop (Pop Nhật). Những người mới nghe không thể phân biệt được sự khác biệt giữa hai dòng nhạc này.

Một số ca sĩ và nhóm nhạc nổi tiếng:

– Baek Ji-young– Bi (Rain)– BoA– Lee Hyo-ri– Kang Ta– Kim Jong-kook– Lee Seung-gi– BabyVOX– Big Bang– DongBangShinGi– Girls’ Generation– H.O.T. (Band)– S– S.E.S.– S.G Wannabe– Shinhwa– Sugar– Super Junior– Wonder Girls

Noraebang – karaoke của Hàn Quốc

– Trong tiếng Triều Tiên không có từ nghĩa tương đương với karaoke. Thay vào đó, họ gọi loại hình giải trí này là norae (노래, tiếng hát). 

– Các quán karaoke (노래방, noraebang) được tìm thấy ở khắc các ngóc ngách. Cả thanh niên lẫn người lớn tuổi đề mê loại hình giải trí này.

Điện ảnh

– Kể từ thành công của phim Shiri 1999 ngành công nghiệp điện ảnh xứ Hàn có sự thăng tiến không ngừng. 

– Hiện nay Hàn Quốc là một trong số ít những nước mà các sản phẩm của Hollywood không có mấy ảnh hưởng. 

– Điều này thể hiện qua việc tỉ lệ khán giả đến rạp xem phim trong nước cao hơn hẳn so với các tác phẩm điện ảnh nước ngoài.

– Shiri là bộ phim của đạo diễn Khương Đế Khuê (Kang Jae-gyu) nói về một nữ điệp viên Bắc Triều Tiên, người có nhiệm vụ tổ chức một vụ khủng bố tại Seoul. 

–  Chỉ tính riêng ở Seoul số lượng khán giả đến xem phim đã vượt quá con số 2 triệu, vượt xa các bộ phim khác như Ma trận (The Matrix), Titanic, Chiến tranh giữa các vì sao hay (Star Wars). 

– Ngân sách chi cho phim này chỉ khoảng 5 triệu USD, trong khi đó số tiền thu về chỉ riêng ở Hàn Quốc đã lên tới con số 60 triệu USD. 

– Thành công này được lý giải là nhờ vào chi phí lớn nếu so với các bộ phim khác của Hàn Quốc.

– Trong năm 2000, tiêu điểm dồn vào phim Vùng an ninh chung (Joint Security Area). 

– Bộ phim kể về sự chia cắt Triều Tiên này thậm chí còn thành công hơn cả Shiri. 

–  Bạn (Friend) là bộ phim của năm 2001. 

– Bộ phim hài lãng mạn Cô nàng ngổ ngáo (My Sassy Girl) còn được yêu thích hơn cả Chúa tể của những chiếc nhẫn (The Lord of the Rings) hay Harry Potter. 

– Năm 2004 bộ phim Old Boy giành giải thưởng lớn tại Liên hoan phim Cannes và được bán cho nhiều nước. 

– Sau khi dự liên hoan phim này, đạo diễn Quentin Tarantino đã phát biểu: “Những bộ phim hấp dẫn nhất thế giới hiện đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc.”

– Những thành công này khiến cho Hollywood phải chú ý.

– Những phim như Shiri giờ đây được bán cả cho Hoa Kỳ. 

– Miramax đã mua bản quyền phim Vợ tôi là Gangster (My Wife is a Gangster), bộ phim còn trội hơn một số sản phẩm của Hollywood, và hiện đang làm lại bộ phim này để bán trên thị trường Mỹ. 

– Những phim nổi tiếng khác như My Sassy Girl, Old Boy hay A Tale of Two Sisters (Câu chuyện hai chị em) cũng đang nằm trong tầm ngắm của các nhà làm phim người Mỹ.

– Giống như ở nhiều nước châu Á khác, tại Việt Nam phim Hàn Quốc cũng giành được sự ưu ái đặc biệt. 

–  Ngoài những tác phẩm điện ảnh được chiếu ngoài rạp, những bộ phim truyền hình dài tập cũng thu hút một số lượng lớn khán giả. 

– Những cái tên quen thuộc với người xem như Mối tình đầu (1996), Trái tim mùa thu (2000), Bản tình ca mùa đông (2002) hay Đại Trường Kim (Dae Jang-geum, 2003).

– Những ngôi sao điện ảnh nổi tiếng của Hàn Quốc: Bùi Dũng Tuấn (Bae Yong-jun), Tống Huệ Kiều (Song Hye-gyo), Tống Thừa Hiến (Song Seung-hun), Trương Đông Kiện (Jang Dong-gun), Trương Na Lạp (Jang Na-ra), Nguyên Băn (Won Bin), Lý Anh Ái (Lee Young-ae), Quyền Tương Vũ (Kwon Sang-woo), Thôi Chí Ngu (Choi Ji-woo), Thái Lâm (Chae Rim).

Văn học

– Văn học Hàn Quốc có một số lượng lớn độc giả. 

– Những buổi đọc sách thậm chí được tổ chức tại các sân vận động. 

– Hàn Quốc cũng là nước khách mời tại Hội chợ sách Frankfurt 2005. 

– Hwang Sok-yong (1943) là một trong những nhà văn nổi tiếng nhất xứ Hàn. 

– Ông đã trải qua cuộc chiến tranh Triều Tiên và từng tham chiến tại chiến tranh Việt Nam. 

– Đề tài chính trong các tác phẩm của ông là mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại.

Các ngày lễ


* Ngày 1 tháng 1
Tên Tiếng việt            : Tết Dương lịch       

* Ngày 1~3 tháng 1 (âm lịch)
– Tết Nguyên Đán 설날 )      

* Ngày 1 tháng 3
– Phong trào 1/3 3.1절 )   
(Kỷ niệm ngày đòi độc lập của nhân dân Hàn Quốc 1/3/1919)
   
 
* Ngày 5 tháng 4 
– Tết cây xanh ( 식목일 )    
  
* Ngày 5 tháng 5 
– Tết thiếu nhi ( 어린이날 )     

* Ngày 8 tháng 4 (âm lịch) 
– Lễ Phật Đản ( 부처님 ,오신날 )    
(Ngày sinh Đức Phật)

* Ngày 6 tháng 6
– Ngày tưởng niệm ( 현충일 )     
   
* Ngày 17 tháng 7
– Ngày lập hiến ( 제현절 )     
(17/7/1948)  

* Ngày 15 tháng 8
– Ngày độc lập ( 광복절 )    
(Kỷ niệm ngày giành độc lập từ tay phát xít Nhật 15/8/1945)

* Ngày 15~18 tháng 8 (âm lịch)
– Tết Trung thu ( 추석 )    

* Ngày 3 tháng 10
– Ngày khai sinh dân tộc ( 개천절 )   

* Ngày 25 tháng 12 Giáng sinh  

Khoa học và công nghệ Hàn Quốc

– Jikji, quyển sách xưa nhất được tìm thầy sử dụng phương pháp in thủ công dùng kim loại vào năm 1377. 

– Bảo tàng Quốc gia Bibliothèque Paris.

– Một trong những hiện vật nổi tiếng trong lịch sử của Hàn Quốc về khoa học và công nghệ là Cheomseongdae (첨성대, 瞻星臺), một đài quan sát cao 9,4 mét được xây dựng năm 634.

– Mẫu bản in khắc gỗ Hàn Quốc xưa nhất còn sót lại là Kinh Đại bi tâm Đà la ni Mugujeonggwang.
[22] Bản mẫu này được tin rằng đã được in tại Hàn Quốc vào năm 750-751 trước công nguyên, nếu đúng như vậy thì bản in này còn nhiều tuổi hơn Kim cương Kinh. 

– Tơ Cao Ly được người phương Tây đánh giá cao và đồ gốm Hàn Quốc làm bằng gốm men ngọc màu xanh dương-xanh lá có chất lượng cao nhất và các thương gia Ả Rập săn lùng. 

– Cao Ly đã có một nền kinh tế tấp nập với thủ đô thường xuyên được các thương gia từ khắp nơi trên thế giới ghé qua.

– Trong thời kỳ Joseon những Geobukseon (tàu con rùa) được phát minh, sử dụng sàn gỗ và gai sắt,cùng các vũ khí khác như bigyeokjincheolloe (비격진천뢰, 飛擊震天雷) và hwacha.

– Bảng chữ cái Hangul của Hàn Quốc cũng được vua Thế Tông (Sejong) phát minh trong thời gian này.

Thể thao


–  Hàn Quốc có một nền thể thao tương đối mạnh ở châu Á và trên thế giới. 

– Những môn thể thao mạnh là: Võ – đặc biệt là Taekwondo
Bóng đá – từng xếp hạng tư thế giới tại World Cup 2002

–  Các cầu thủ nổi tiếng: Ahn Jung-hwan (hiện chơi cho Yokohama City FC của Nhật Bản), Park Ji-sung (hiện chơi cho Manchester United FC của Anh quốc), Lee Chun-soo, và Cha Doo-ri…

0 nhận xét: